Bóng chuyền là gì? Các công bố khoa học về Bóng chuyền

Bóng chuyền là một môn thể thao đội hình, trong đó hai đội đối đầu nhau bằng cách đẩy và đánh bóng qua một mạng lưới giữa sân. Mục tiêu của mỗi đội là đưa bóng ...

Bóng chuyền là một môn thể thao đội hình, trong đó hai đội đối đầu nhau bằng cách đẩy và đánh bóng qua một mạng lưới giữa sân. Mục tiêu của mỗi đội là đưa bóng qua mạng lưới của đối phương và ngăn đối phương làm điều đó. Môn thể thao này được chơi trong nhà hoặc ngoài trời với một quả bóng có kích thước và trọng lượng nhất định. Bóng chuyền có các quy tắc và kỹ năng đặc trưng, và nổi tiếng trên toàn thế giới với các giải đấu lớn như Olympic và World Cup.
Bóng chuyền là một môn thể thao đội hình được chơi trong một sân có kích thước quy định. Mỗi đội gồm 6 người chơi trên sân, bao gồm ba vị trí tiền vệ và ba vị trí tấn công. Trong trường hợp một người chơi bị sai hẹn, bị loại hay bị đau, thì một người chơi dự bị trong đội sẽ thay thế để đội không phải chơi thiếu người.

Trò chơi bắt đầu bằng cách một đội tấn công gửi bóng từ vị trí gần mạng lưới đối phương sang sân đối phương. Mục tiêu của đội tấn công là ghi điểm bằng cách đẩy hoặc đánh bóng qua mạng lưới và đặt nó xuống sân đối phương. Đội phòng ngự phải cố gắng ngăn chặn bóng rơi xuống sân và gửi nó trở lại sân đối thủ. Mỗi đội được phép chạm bóng tối đa ba lần trước khi gửi bóng qua mạng lưới.

Trò chơi tiếp tục cho đến khi một trong hai đội ghi đủ điểm quy định để giành chiến thắng trong một set hoặc trận đấu. Trận đấu thường có 3 set và đội đầu tiên giành 2 set sẽ giành chiến thắng. Mỗi set có điểm số tối đa là 25 điểm, với sự khác biệt ít nhất 2 điểm để giành chiến thắng. Nếu đến khi đạt đến 24-24, trò chơi sẽ tiếp tục cho đến khi một đội đạt được sự khác biệt 2 điểm.

Bóng chuyền đòi hỏi những kỹ năng như đảm bảo sự chính xác và sức mạnh trong việc đẩy và đánh bóng, nhảy cao để vượt qua mạng lưới và hạ bóng, cùng với khả năng chơi đồng đội tốt và phản ứng nhanh. Ngoài ra, tốc độ, linh hoạt và sự nhạy bén trong việc di chuyển trên sân cũng là yếu tố quan trọng để thành công trong môn thể thao này.
Trò chơi bóng chuyền bao gồm những quy tắc và kỹ thuật cơ bản sau:

1. Bắt đầu trò chơi: Một đội được chỉ định làm đội tấn công và gửi bóng từ vị trí gần mạng lưới đối phương. Người gửi bóng đứng ở một điểm gần biên sân và phải đẩy hoặc đánh bóng sao cho bóng vượt qua mạng lưới và vào sân đối phương.

2. Phản xạ: Đội phòng ngự phải ngăn chặn bóng rơi xuống sân và gửi nó trở lại sân đối thủ. Người chơi trong đội phòng ngự phải sắm vai trò để phản xạ bóng và chụp bóng ra khỏi sân để đội không phạm sai lầm. Phản xạ có thể được thực hiện bằng cách đẩy bóng trở lại hoặc đánh bóng với tầm kiểm soát.

3. Chơi tra tấn: Hành động tra tấn là khi một người chơi đẩy bóng mạnh và nhanh vào sân đối thủ nhằm gây khó khăn và chậm lại công tác tiếp nhận bóng của đối phương. Mục tiêu là làm cho đối thủ không thể xử lý bóng và tạo cơ hội ghi điểm cho đội mình.

4. Kỹ thuật điều khiển bóng: Người chơi phải sử dụng hai tay để điều khiển bóng, đảm bảo độ chính xác và sức mạnh. Có nhiều phương pháp điều khiển bóng như đẩy, đánh, lắc, lừa, phá và chạm cụ thể.

5. Tiếp nhận bóng: Kỹ thuật tiếp nhận bóng là quan trọng để đưa bóng trở lại sân đối thủ một cách chính xác nhưng không để bóng rơi xuống sân. Người chơi phải sử dụng hai tay và lòng bàn chân để tiếp nhận bóng và đẩy bóng trở lại sân đối thủ.

6. Kỹ thuật tấn công: Người chơi tấn công có nhiệm vụ ghi điểm bằng cách đưa bóng qua mạng lưới và đặt nó xuống sân đối phương. Kỹ thuật tấn công bao gồm đẩy, đánh, phá và lắc bóng để đảm bảo nhanh chóng và hiệu quả.

7. Phối hợp đồng đội: Trò chơi bóng chuyền yêu cầu sự phối hợp giữa các thành viên trong đội. Người chơi phải liên tục giao tiếp và di chuyển trên sân để tạo cơ hội cho đồng đội gửi bóng và ghi điểm.

Trên đây chỉ là các khái niệm cơ bản về bóng chuyền. Môn thể thao này có nhiều quy tắc và kỹ thuật phức tạp hơn, và người chơi cần rèn luyện và nắm vững các kỹ năng để thành công trong trò chơi này.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bóng chuyền":

Tần suất chấn thương và các kiểu chấn thương trong bóng đá chuyên nghiệp: Nghiên cứu chấn thương của UEFA Dịch bởi AI
British Journal of Sports Medicine - Tập 45 Số 7 - Trang 553-558 - 2011
Mục tiêu

Nghiên cứu các đặc điểm chấn thương trong bóng đá chuyên nghiệp và theo dõi sự thay đổi của tần suất chấn thương trong suốt một trận đấu, trong một mùa giải và qua các mùa giải liên tiếp.

Thiết kế

Nghiên cứu đội nhóm theo dõi, trong đó các đội đã được theo dõi trong bảy mùa giải liên tiếp. Nhân viên y tế của đội đã ghi nhận mức độ tiếp xúc của từng cầu thủ và các chấn thương gây mất thời gian từ năm 2001 đến 2008.

Thiết lập

Bóng đá nam chuyên nghiệp ở châu Âu.

Người tham gia

Các đội hình chính của 23 đội được Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) chọn ra là thuộc 50 đội bóng hàng đầu châu Âu.

Thước đo kết quả chính

Tần suất chấn thương.

Kết quả

Có 4483 chấn thương xảy ra trong 566 000 giờ tiếp xúc, dẫn đến tần suất chấn thương là 8.0 chấn thương/1000 giờ. Tần suất chấn thương trong các trận đấu cao hơn trong các buổi tập (27.5 so với 4.1, p<0.0001). Một cầu thủ trung bình mắc 2.0 chấn thương mỗi mùa, và một đội với khoảng 25 cầu thủ thường có thể mong đợi khoảng 50 chấn thương mỗi mùa. Kiểu chấn thương phổ biến nhất là căng cơ đùi, chiếm 17% tổng số chấn thương. Chấn thương tái phát chiếm 12% tổng số chấn thương và gây ra thời gian vắng mặt lâu hơn so với chấn thương không tái phát (24 so với 18 ngày, p<0.0001). Tần suất chấn thương trong các trận đấu cho thấy xu hướng gia tăng theo thời gian ở cả hai hiệp (p<0.0001). Các chấn thương do chấn thương và căng cơ gân kheo thường xảy ra nhiều hơn trong mùa giải cạnh tranh, trong khi các chấn thương do quá tải phổ biến trong mùa giải trước. Tần suất chấn thương trong tập luyện và thi đấu ổn định trong suốt thời gian này mà không có sự khác biệt đáng kể giữa các mùa giải.

Kết luận

Tần suất chấn thương trong tập luyện và thi đấu ổn định qua bảy mùa giải. Nguy cơ chấn thương gia tăng theo thời gian ở mỗi hiệp của các trận đấu.

Các tế bào gốc mỡ từ bệnh nhân bị bỏng có xu hướng tăng cường chuyển hóa oxy hóa và sản xuất loài phản ứng oxy trong quá trình tái sinh Dịch bởi AI
Stem Cell Research & Therapy - Tập 12 Số 1 - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề

Bệnh nhân có tổn thương bỏng nghiêm trọng (trên 20% diện tích bề mặt cơ thể) trải qua tình trạng chuyển hóa cao, điều này làm kéo dài đáng kể thời gian lành vết thương. Các tế bào gốc lấy từ mỡ (ASCs) đã được đề xuất như một giải pháp hấp dẫn cho việc điều trị vết thương bỏng, bao gồm khả năng mở rộng tự thân của ASCs. Trong khi các tế bào mỡ dưới da thể hiện một hồ sơ chuyển hóa thay đổi sau khi bị bỏng, vẫn chưa biết liệu điều này có xảy ra với các tế bào gốc liên quan đến mô mỡ hay không.

Phương pháp

Các ASCs được tách ra từ da bỏng thải loại của các bệnh nhân bị thương nặng (BH, n = 6) và mô mỡ dưới da chưa bị bỏng của các bệnh nhân tiến hành phẫu thuật tạo hình bụng (UH, n = 6) và được phân tích ở các lần cấy ghép 2, 4 và 6. Phương pháp nhuộm dòng tế bào được sử dụng để định lượng các dấu hiệu bề mặt của ASCs (CD90, CD105 và CD73). Số lượng ti thể và sản xuất loài oxy phản ứng (ROS) được xác định với MitoTracker Green và MitoSOX Red, trong khi các xét nghiệm Tiềm năng Màng Ti thể JC-10 cũng được thực hiện. Hô hấp ti thể và quá trình glycolysis được phân tích bằng máy đo hô hấp độ phân giải cao (Máy phân tích Seahorse XFe24).

Kết quả

Không có sự khác biệt về độ tuổi giữa BH và UH (34 ± 6 và 41 ± 4 tuổi, tương ứng, P = 0.49). Trong khi các ASCs ở lần cấy ghép 2 có biểu hiện dấu hiệu ASCs thấp hơn so với các lần cấy ghép tiếp theo, không có sự khác biệt đáng kể trong biểu hiện giữa các ASCs BH và UH. Tương tự, không tìm thấy sự khác biệt về số lượng ti thể hay tiềm năng màng giữa các lần cấy ghép hoặc nhóm. Phân tích ANOVA hai chiều cho thấy ảnh hưởng đáng kể (P < 0.01) của sự cấy ghép đến sản xuất ROS ti thể, với việc tăng ROS ở ASCs BH tại các lần cấy ghép sau. Sức chứa phosphoryl hóa oxy hóa (rò rỉ và hô hấp tối đa) tăng đáng kể ở ASCs BH (P = 0.035) nhưng không ở ASCs UH. Ngược lại, quá trình glycolysis cơ bản giảm đáng kể ở ASCs BH (P = 0.011) khi cấy ghép vào các lần sau, nhưng không ở ASCs UH.

Kết luận

Như vậy, các ASCs từ những người bị bỏng có xu hướng ngày càng trở nên oxy hóa nhiều hơn và ít glycolytic hơn khi so với các ASCs từ bệnh nhân chưa bị bỏng. Sự gia tăng khả năng oxy hóa này có liên quan đến sản xuất ROS ở các lần cấy ghép sau. Mặc dù việc mở rộng tự thân của ASCs có triển vọng lớn cho việc điều trị các bệnh nhân bị bỏng với nguồn tế bào donor hạn chế, những hệ quả tiêu cực tiềm ẩn khi sử dụng chúng cần được nghiên cứu thêm.

Nhận xét kết quả gây chuyển dạ đẻ bằng đặt bóng cook cải tiến vào ống cổ tử cung
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 83-85 - 2015
Mục tiêu: 1. Xây dựng quy trình đặt bóng Cook cải tiến gây chuyển dạ. 2.Tìm hiểu sự khác biệt trong quá trình theo dõi sản phụ được gây chuyển dạ bằng đặt bóng Cook cải tiến so với sản phụ chuyển dạ thường. Đối tượng và phương pháp: sản phụ được đặt bóng Cook cải tiến, phương pháp thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. Kết quả: 70% thai già tháng được gây chuyển dạ bằng bóng Cook cải tiến. Sau 12 giờ đặt bóng, độ mở cổ tử cung có sự tiến triển rõ rệt. 90% gây chuyển dạ bằng đặt bóng Cook cải tiến cho thành công. Kết luận: Gây chuyển dạ bằng bóng Cook cải tiến được áp dụng trong những trường hợp có chỉ định đình đẻ đường âm đạo mà màng ối còn. Theo dõi thai phụ trong quá trình gây chuyển dạ bằng bóng Cook cải tiến không khác so với theo dõi sản phụ chuyển dạ đẻ thường.
#nữ hộ sinh #bóng COOK #ống cổ tử cung
ĐỀ XUẤT CÁC BÀI TẬP SỬA CHỮA SAI LẦM THƯỜNG MẮC TRONG CHUYỀN BÓNG CAO TAY BẰNG HAI TAY TRƢỚC MẶT CHO SINH VIÊN KHỐI KHÔNG CHUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Thông qua việc đánh giá thực trạng sai lầm thường mắc trong chuyền bóng cao tay bằng hai tay trước mặt của SV khối không chuyên Trường Đại học Tây Bắc, bài báo đã lựa chọn các test để đánh giá kỹ thuật chuyền bóng cao tay bằng hai tay trước mặt cho sinh viên và nguyên nhân dẫn đến những sai lầm đó. Qua đó bài báo đã đề xuất lựa chọn được 8 bài tập sửa chữa những sai lầm thường mắc trong chuyền bóng cao tay trước mặt cho sinh viên không chuyên trường Đại học Tây Bắc.
Nghiên cứu, ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kĩ – chiến thuật đôi công cho sinh viên chuyên sâu Bóng bàn Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Bài viết đề cập vấn đề lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao trình độ phát triển kĩ – chiến thuật đôi công môn bóng bàn cho sinh viên chuyên ngành Giáo dục Thể chất tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn tọa đàm, phương pháp thực nghiệm sư phạm; tác giả đã xác định được bảy test đánh giá và tiến hành lựa chọn, ứng dụng các bài tập vào quá trình giảng dạy, huấn luyện cho sinh viên. Hệ thống các bài tập này đã được kiểm nghiệm và chứng tỏ tính hiệu quả đối với việc nâng cao trình độ kĩ – chiến thuật của sinh viên chuyên sâu bóng bàn của Trường. 16.00 Normal 0 false false false VI ZH-CN X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman",serif; mso-ansi-language:VI; mso-fareast-language:VI;}
#giáo dục thể chất #thể dục thể thao #huấn luyện #kĩ chiến thuật #bóng bàn
Ứng dụng phương pháp dùng ống thông hai bóng cải tiến làm mềm mở cổ tử cung gây chuyển dạ tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 1 - Trang 86 - 90 - 2016
Mục đích: đánh giá hiệu quả, độ an toàn và tác dụng không mong muốn của ống thông hai bóng cải tiến BVPSTƯ trong làm mềm mở cổ tử cung(CTC) gây chuyển dạ tại khoa Đẻ Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu. Đối tượng nghiên cứu: thai phụ sử dụng ống thông hai bóng cải tiến BVPSPW gây chuyển dạ từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2015 với tiêu chuẩn: một thai sống, ngôi chỏm, chỉ số bishop < 6 điểm, màng ối còn nguyên vẹn, không có nhiễm khuẩn âm đạo do liên cầu nhóm B. Kết quả của nghiên cứu: xác định thành công của phương pháp (làm CTC mở > = 3 cm hay Bishop >= 8 điểm),thời gian từ khi đặt bóng đến khi tháo bóng và đến khi đẻ, thay đổi chỉ số Bishop CTC, chỉ định dùng oxytocin kèm, biến chứng cho sản phụ và thai nhi, yếu tố ảnh hưởng đến thành công của phương pháp. Kết quả: 120 trường hợp đặt bóng làm mềm, mở CTC gây chuyển dạ với thành công đạt 90% (108/120). Tỷ lệ đẻ đường âm đạo trong vòng 24 giờ gây chuyển dạ là 78,3 %. Thời gian trung bình từ khi đặt bóng đến khi tháo bóng là 9,07 ± 3,40 giờ, thời gian từ khi đặt bóng đến khi đẻ là 18,8 ± 5,4 giờ, thay đổi điểm chỉ số Bishop CTC trước đặt và sau khi tháo bóng là 5 điểm. Không có biến chứng nặng nề nào gây ra cho sản phụ và thai nhi. Kết luận: Nghiên cứu đã khẳng định ống thông 2 bóng cải tiến có hiệu quả cao trong làm mềm mở cổ tử cung và có giá trị trong làm tăng tỷ lệ đẻ đường âm đạo trong 24 giờ khi gây chuyển dạ. Phương pháp này hầu như không gây nguy hại gì cho sản phụ và thai nhi.
#gây chuyển dạ #ống thông hai bóng cải tiến BVPSTƯ #cổ tử cung.
Nhận xét hiệu quả gây chuyển dạ bằng đặt bóng cook cải tiến vào ống cổ tử cung
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 3 - Trang 45 - 47 - 2013
Đặt vấn đề: Tỷ lệ gây chuyển dạ ngày càng tăng cao do nhiều nguyên nhân. Đặt bóng Cook gây chuyển dạ là phương pháp được sử dụng nhiều ở các nước tiên tiến cho những trường hợp cổ tử cung không thuận lợi. Có nhiều nghiên cứu cho thấy phương pháp gây chuyển dạ bằng đặt bóng Cook vào ống cổ tử cung cho hiệu quả cao, an toàn, giá thành thấp hơn so với gây chuyển dạ bằng thuốc. Tại Việt Nam thời gian qua cũng đã sử dụng bóng Cook cải tiến đặt vào ống CTC gây chuyển dạ thu được kết quả cao. Mục tiêu: xác định hiệu quả và tính an toàn của bóng Cook cải tiến mô phỏng theo hình mẫu của bóng Cook nguyên bản đặt vào ống cổ tử cung gây chuyển dạ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng không đối chứng.Tất cả những thai phụ vào khoa Đẻ để gây chuyển dạ có tuổi thai > = 23 tuần, một thai, tim thai bình thường, màng ối còn, không có sẹo mổ cũ, không có u tiền đạo và không mắc bệnh lý nội khoa nặng. Kết quả: Từ tháng 11/ 2012 đến tháng 3/2013: 30 thai phụ thảo mãn tiêu chuẩn lựa chọn. Gây chuyển dạ thành công 27/30 trường hợp ( chiếm 90%). Biến chứng với sản phụ và thai nhi chưa gặp ca nào. Kết luận: Gây chuyển dạ bằng đặt bóng Cook cải tiến vào ống cổ tử cung cho những trường hợp có chỉ định đình chỉ thai nghén màng ối còn thu được hiệu quả cao và hầu như không có biến chứng.
#CTC không thuận lợi #bóng Cook cải tiến #ống cổ tử cung #gây chuyển dạ
Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập bóng cho nam sinh viên học môn tự chọn bóng chuyền Trường Đại học Tân Trào
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Tân Trào - Tập 6 Số 15 - Trang 104 -108 - 2020
Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được 06 bài tập sức mạnh tốc độ để nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập bóng. Ứng dụng các bài tập cho nam sinh viên học môn tự chọn bóng chuyền trường Đại học Tân Trào đều có hiệu quả cao so với trước đây
#Exercise; speed power; technique of smashing; volleyball #Tan Trao University.
Tổng số: 71   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8